Giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms ICC 2020

Giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms 2020 (ICC)

Giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms 2020 (ICC): Ai có thể ngờ rằng một bộ sưu tập các từ viết tắt gồm ba chữ cái lại có tác động đến sự phát triển của các giao dịch thương mại quốc tế và trong nước. Chúng ta có thể cảm ơn một nhóm các nhà công nghiệp, nhà tài chính và thương nhân, những người quyết tâm mang lại sự thịnh vượng kinh tế cho thời kỳ hậu Thế chiến thứ nhất cuối cùng đã dẫn đến việc thành lập International Chamber of Commerce – Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). Không có hệ thống quy tắc toàn cầu nào để quản lý thương mại, chính những nhà kinh doanh này đã nhìn thấy cơ hội để tạo ra một tiêu chuẩn công nghiệp mà sau này được gọi là các quy tắc Incoterms®.

Incoterms không mang tính bắt buộc phải sử dụng nhưng khi đã sử dụng thì các bên phải tuân thủ và chịu mọi rủi ro, chi phí và trách nhiệm theo điều kiện đã được thống nhất.

Bạn cần hiểu rằng, việc Incoterms 2020 ra đời không có nghĩa là thay thế Incoterms 2010 hay các phiên bản Incoterms trước đó.

Trong bài viết này Hải sẽ cập nhật cho bạn một số thay đổi của Incoterms 2020 so với phiên bản 2010 và Nội dung chi tiết của các điều kiện.

Mục Lục

I. So sánh điểm khác biệt giữa Incoterms 2020 và 2010

  • Incoterms 2020 sẽ giải thích rõ hơn về Incoterms ở phần mở đầu
  • Tổ chức lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro
  • Vận đơn On-board khi giao hàng với điều kiện FCA
  • Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục A9/B9
  • Mức bảo hiểm của CIF và CIP
  • Thay thế điều kiện DAT bằng DPU

II. Incoterm 2020 có bao nhiều điều khoản? 

a. Hiệu lực Incoterm 2020

Incoterms 2020 đã được ICC (International Chamber of Commerce) xuất bản vào tháng 9/2019 với tổng cộng là 11 điều kiện và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

Nội dung của Incoterms 2020 khá dài, vì vậy Hải sẽ tóm tắt các điều khoản của Incoterms 2020 và giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms 2020 (ICC) để bạn tiện theo dõi.

b. Vai trò của Incoterms

Incoterms được ra đời kể từ năm 1936 nhằm giúp cho các nhà thương mại và những bên có liên quan trên toàn cầu thuận lợi hơn khi đàm phán, kí kết và tổ chức các công việc có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy thương mại trên toàn cầu phát triển.

incoterms-2020

c. Những thay đổi của Incoterm 2020:

1. EXW – Ex Works – Giao tại xưởng

EXW (EX Works) có nghĩa là người bán chỉ phải đặt hàng hóa theo sự định đoạt của người mua, tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được chỉ định khác. Người bán không có bất kỳ nghĩa vụ nào khác. Mọi nhiệm vụ khác về thông quan xuất nhập khẩu, vận chuyển và bảo hiểm sẽ do người mua thu xếp. Nếu bên bán muốn xuất khẩu nhưng không đủ khả năng làm bất cứ việc gì liên quan đến lô hàng như: thủ tục hải quan, vận tải, mua bảo hiểm… do thiếu kinh nghiệm xuất khẩu thì nên đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện EXW. Với điều kiện này bên bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, bên mua sẽ trả tiền hàng (giá trị Invoice) và cho người đến mang hàng đi.

Nội dung chính:

1. EXW nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định (nhà máy hoặc nhà kho), và địa điểm chỉ định có thể là cơ sở của người bán hoặc không.

2. Để giao hàng, người bán không cần bốc xếp hàng lên phương tiện, cũng không cần làm thủ tục hải quan xuất khẩu.

3. Việc giao hàng xảy ra – rủi ro được chuyển giao – khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua (chưa xếp lên phương tiện).

4. EXW là điều kiện Incoterms quy định trách nhiệm tối thiểu của người bán.

5. EXW được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

2. FCA – Free Carrier – Giao cho người chuyên chở

FCA (Free Carrier) có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại địa điểm được chỉ định. Các bên phải chỉ định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng đã nêu. Rủi ro chuyển cho người mua tại thời điểm đó. Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu, để thuận tiện bên bán nên nhận làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh là thuế xuất khẩu) và đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện FCA. Bên bán thường dự tính trước tiền thuế xuất khẩu phải nộp và tính vào tiền hàng phải thu bên mua.

Nội dung chính:

1. FCA có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua một trong hai cách sau:

  • Khi địa điểm chỉ định là cơ sở của người bán, hàng được giao khi chúng được bốc lên phương tiện vận tải do người mua sắp xếp hoặc
  • Khi địa điểm chỉ định là nơi khác, hàng được giao khi hoàn thành việc bốc xếp lên phương tiện vận tải của người bán và tới địa điểm khác được chỉ định và sẵn sàng để dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải của người bán và đặt dưới quyền định đoạt của người vận tải hoặc người khác do người mua chỉ định.

2. Bất cứ địa điểm nào trong hai địa điểm trên được chỉ định để giao hàng, địa điểm đó xác định nơi chi phí và rủi ro được chuyển giao cho người mua.

3. FCA yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.

4. B/L ghi chú “on board” trong hợp đồng sử dụng FCA – Để thực hiện tính khả thi của điều kiện FCA đối với những người bán cần một B/L có ghi chú “on board”, FCA của Incoterms 2020 lần đầu tiên quy định nếu hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, người mua phải chỉ định người vận tải phát hành B/L ghi chú “on board” cho người bán.

5. FCA được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

3. CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới

CPT (Carriage Paid To) có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc người khác do người bán chỉ định tại một địa điểm đã thỏa thuận. Người bán phải ký hợp đồng và thanh toán các chi phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm đến đã định. Sau thời điểm đó, người mua chịu mọi chi phí. Người bán cũng phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này có thể được sử dụng không phân biệt phương thức vận tải (kể cả đa phương thức). Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện FCA nhưng lại không có khả năng thực hiện vận tải hàng thì có thể đàm phán ký hợp đồng theo điều kiện CPT. Bên bán thường dự tính trước các chi phí vận tải phát sinh và tính vào tiền hàng phải thu bên mua.

Nội dung chính:

1. CPT có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi:

  • Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở.

3. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tớ điểm đến được thỏa thuận.

4. CPT được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

5. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.

4. CIP – Carriage & Insurance Paid to – Cước phí và bảo hiểm trả tới

CIP (CIP (Carriage And Insurance Paid To)) giống như CPT với ngoại lệ là người bán phải có bảo hiểm hàng hải tối thiểu. Nếu người mua muốn có thêm bảo hiểm, họ sẽ cần thỏa thuận rõ ràng càng nhiều với người bán hoặc thực hiện các thỏa thuận bảo hiểm bổ sung của riêng mình. Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện CPT nhưng cũng cần thêm việc người bán mua bảo hiểm cho lô hàng thì ký hợp đồng với điều kiện CIP. Bên bán mua bảo hiểm và chịu chi phí bảo hiểm nhưng bên mua chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng trong quá trình vận tải.

Nội dung chính:

1. CIP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi:

  • Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở.

3. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tới điểm đến được thỏa thuận.

4. Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa (bảo hiểm từ điểm giao hàng tới ít nhất là điểm đến).

5. CIP được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.

blank
Giải thích chi tiết các thuật ngữ Incoterms 2020 (ICC)

5. FAS – Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu

FAS (Free Alongside Ship) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được xếp dọc theo tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Người bán có nghĩa vụ thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Kể từ thời điểm này, khi hàng hóa ở cùng với con tàu, mọi chi phí và rủi ro đều chuyển cho người mua. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh phát sinh, tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS.

Nội dung chính:

1. FAS có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi:

  • Hàng hóa được đặt dọc mạn tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.

3. FAS yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.

4. FAS được sử dụng với phương thức vận tải biển.

5. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

6. FOB – Free On Board – Giao hàng trên tàu

FOB (Free On Board) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray của tàu tại cảng gửi hàng được chỉ định. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro đối với hàng hoá kể từ thời điểm đó. Người bán cũng phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB.

Nội dung chính:

1. FOB có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi:

  • Hàng được đặt trên boong tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.

3. FOB yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.

4. FOB được sử dụng với phương thức vận tải biển.

5. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

7. CFR Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí

CFR (Cost and Freight) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua ray của tàu tại cảng gửi hàng. Người bán thanh toán chi phí & cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến được chỉ định. Ngoài ra, người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Tuy nhiên, người mua phải chịu rủi ro mất mát hoặc hư hỏng, cũng như bất kỳ chi phí bổ sung nào do các sự kiện xảy ra sau thời điểm giao hàng. Thuật ngữ này chỉ có thể được sử dụng cho vận tải biển. Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền hàng – không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR.

Nội dung chính:

1. CFR có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi:

  • Hàng được đặt trên boong tàu hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không.

3. Với CFR, người bán không chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa do đó người mua tự thực hiện mua bảo hiểm.

4. Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến được chỉ định.

5. CFR được sử dụng với phương thức vận tải biển.

6. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.

8. CIF – Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

CIF (Cost, Insurance and Freight) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đi qua đường ray của tàu tại cảng gửi hàng. Người bán thanh toán chi phí & cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến được chỉ định. Người bán phải thông quan hàng hóa để xuất khẩu. Rủi ro mất mát và thiệt hại giống như CFR.

Người bán cũng ký hợp đồng bảo hiểm đối với rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa của người mua trong quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hải tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm nhiều hơn, họ cần phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình thực hiện các thỏa thuận bảo hiểm bổ sung. 

Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF.

Nội dung chính:

1. CIF có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi:

  • Hàng được đặt trên boong tàu hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không.

3. Với CIF, người bán chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.

4. Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến được chỉ định.

5. CIF được sử dụng với phương thức vận tải biển.

6. Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.

9. DAP – Delivered At Place – Giao tại địa điểm

DAP (Giao Tại Nơi) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến đã sẵn sàng để dỡ hàng tại địa điểm đến được chỉ định. Người bán thanh toán chi phí vận chuyển đến địa điểm đã nêu, ngoại trừ các chi phí liên quan đến việc thông quan nhập khẩu và chịu mọi rủi ro trước thời điểm người mua sẵn sàng dỡ hàng. Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến nội địa nhập khẩu của mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP.

Nội dung chính:

1. DAP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến được chỉ định.

2. Người bán chịu mọi rủi ro để đưa hàng tới địa điểm đến được chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao cho người mua tại điểm giao hàng.

3. Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu.

4. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.

5. DAP được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

10. DPU – Delivery at Place Unloaded – Giao tại địa điểm đã dỡ xuống

Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu đồng thời cũng không có khả năng hoặc kinh nghiệm dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải chở đến, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DPU.

Nội dung chính:

1. DPU có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua ngay khi hàng hóa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải chở đến và đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm đến được chỉ định.

2. Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa hàng tới điểm đến được chỉ định và dỡ xuống. DPU là điều kiện Incoterms duy nhất yêu cầu người bán dỡ hàng tại điểm đến (người bán chịu chi phí và rủi ro cho việc dỡ hàng xuống).

3. Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu.

4. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.

5. DPU được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

11. DDP Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế

DDP (Delivered Duty Paid) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua. Hàng hóa phải được làm thủ tục nhập khẩu trên phương tiện vận tải đến, sẵn sàng để dỡ hàng tại địa điểm đến đã xác định. Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến nơi đến. Ngoài ra, người bán có nghĩa vụ thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người bán cũng phải trả bất kỳ khoản thuế nào cho cả xuất khẩu và nhập khẩu và thực hiện tất cả các thủ tục hải quan, bao gồm cả việc thanh toán thuế và lệ phí hải quan. Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu … phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP.

Nội dung chính:

1. DDP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại điểm đến được chỉ định.

2. Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa hàng tới điểm đến được chỉ định.

3. Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu (bao gồm chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu) và mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu.

4. Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.

5. DDP được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

6. Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định.

12. DAT – Delivered At Terminal – Giao hàng điểm cuối (Đã được thay thế cho DPU)

DAT (Delivered At Terminal) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa, sau khi được dỡ xuống từ phương tiện vận tải đến, được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một cảng hoặc địa điểm đến được chỉ định. “Nhà ga” bao gồm một địa điểm, dù có mái che hay không, chẳng hạn như cầu cảng, nhà kho, bãi container hoặc nhà ga hàng hóa đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không. 

 

Người bán thanh toán chi phí vận chuyển đến bến, ngoại trừ các chi phí liên quan đến thông quan nhập khẩu. Ngoài ra, người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại ga cuối tại cảng hoặc địa điểm đến được chỉ định.

13. Lịch sử hình thành và phát triển của International Chamber of Commerce – ICC

Sự ra đời của Incoterms:

1923: Lần đầu tiên ICC đưa ra các điều khoản thương mại

Sau khi ICC được thành lập vào năm 1919, một trong những sáng kiến ​​đầu tiên của ICC là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Vào đầu những năm 1920, tổ chức kinh doanh thế giới đã bắt đầu tìm hiểu các thuật ngữ thương mại thương mại được các thương gia sử dụng. Điều này đã được thực hiện thông qua một nghiên cứu được giới hạn trong sáu thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở chỉ 13 quốc gia. Các phát hiện được công bố vào năm 1923, làm nổi bật sự khác biệt trong cách giải thích.

1928: Cải thiện độ rõ ràng

Để kiểm tra sự khác biệt được xác định trong cuộc khảo sát ban đầu, một nghiên cứu thứ hai đã được thực hiện. Lần này, phạm vi được mở rộng sang việc giải thích các thuật ngữ thương mại được sử dụng ở hơn 30 quốc gia.

1936: Hướng dẫn toàn cầu cho thương nhân

Dựa trên những phát hiện của các nghiên cứu, phiên bản đầu tiên của các quy tắc Incoterms® đã được xuất bản. Các điều khoản bao gồm FAS, FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay.

Năm 1953: Sự gia tăng của giao thông vận tải bằng đường sắt

Do Chiến tranh thế giới thứ hai, các bản sửa đổi bổ sung của các quy tắc Incoterms® đã bị đình chỉ và không tiếp tục lại cho đến những năm 1950. Bản sửa đổi đầu tiên của các quy tắc Incoterms® sau đó được ban hành vào năm 1953. Nó ra mắt ba điều khoản thương mại mới cho vận tải hàng hải. Các quy tắc mới bao gồm DCP (Đã trả chi phí được giao), FOR (Miễn phí trên đường sắt) và FOT (Miễn phí trên xe tải).

Năm 1967: Các cách hiểu sai được sửa chữa

ICC đã đưa ra bản sửa đổi thứ ba của các quy tắc Incoterms®, xử lý các cách hiểu sai của phiên bản trước. Hai điều khoản thương mại đã được thêm vào địa chỉ giao hàng tại biên giới (DAF) và giao hàng tại điểm đến (DDP).

1974: Những tiến bộ trong du lịch hàng không

Việc tăng cường sử dụng vận tải hàng không đã tạo ra một phiên bản khác của các điều khoản thương mại phổ biến. Ấn bản này bao gồm thuật ngữ mới FOB Airport (Miễn phí trên máy bay). Quy tắc này nhằm giảm bớt sự nhầm lẫn về thuật ngữ FOB (Miễn phí trên tàu) bằng cách ký hiệu chính xác “tàu” được sử dụng.

1980: Sự gia tăng của giao thông container

Với việc mở rộng vận chuyển hàng hóa trong các container và các quy trình tài liệu mới, đòi hỏi phải có một bản sửa đổi khác. Ấn bản này đã giới thiệu thuật ngữ thương mại FRC (Hãng vận chuyển miễn phí… Được đặt tên tại điểm), quy định cho hàng hóa không thực sự được phía tàu nhận nhưng tại điểm tiếp nhận trên bờ, chẳng hạn như bãi container.

1990: Bản sửa đổi hoàn chỉnh

Bản sửa đổi thứ năm đã đơn giản hóa thuật ngữ Hãng vận chuyển miễn phí bằng cách xóa các quy tắc cho các phương thức vận tải cụ thể (ví dụ: FOR; Miễn phí trên đường sắt, FOT; Miễn phí trên xe tải và FOB tại Sân bay; Miễn phí trên Sân bay). Việc sử dụng thuật ngữ chung FCA (Nhà cung cấp dịch vụ miễn phí… tại Điểm được đặt tên) được coi là đủ. Các khoản dự phòng khác làm tăng việc sử dụng tin nhắn điện tử.

2000: Sửa đổi nghĩa vụ thông quan

Phần “Giấy phép, Giấy phép và Thủ tục” của các quy tắc FAS và DEQ Incoterms® đã được sửa đổi để tuân thủ cách mà hầu hết các cơ quan hải quan giải quyết các vấn đề của nhà xuất khẩu và nhập khẩu hồ sơ.

2010: Những phản ánh về bối cảnh thương mại đương đại

Incoterms® 2010 là phiên bản mới nhất của các quy tắc cho đến nay. Phiên bản này đã hợp nhất họ quy tắc D, loại bỏ DAF (Giao tại biên giới), DES (Đã giao Ex Ship), DEQ (Đã giao Ex Quay) và DDU (Đã giao nhiệm vụ chưa thanh toán) và thêm DAT (Giao tại nhà ga) và DAP (Đã giao tại chỗ). Các sửa đổi khác bao gồm nghĩa vụ gia tăng đối với người mua và người bán trong việc hợp tác chia sẻ thông tin và các thay đổi để phù hợp với “bán hàng theo chuỗi”.

2020: Những cập nhật mới nhất theo thương mại hoá toàn cầu

Để bắt kịp với bối cảnh thương mại toàn cầu ngày càng phát triển, bản cập nhật mới nhất cho các điều khoản thương mại hiện đang được tiến hành và dự kiến ​​sẽ được công bố vào năm 2020. Nhóm soạn thảo Incoterms® 2020 bao gồm các luật sư, thương nhân và đại diện công ty từ khắp nơi trên thế giới. Quá trình tổng thể sẽ mất hai năm vì đầu vào thực tế về những gì hoạt động và những gì có thể được cải thiện sẽ được thu thập từ một loạt người dùng quy tắc Incoterms® trên toàn thế giới và nghiên cứu.

 

 

> 10 Bí quyết xuất khẩu cà phê sang châu Âu dành cho doanh nghiệp mới

 

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top